Vai trò: Nhân vật phụ.
Cách gọi khác: En tướng
quân.
Chủng tộc: Con người.
Giới tính: Nam.
Tuổi tác: 27.
Năm sinh: 5 – 665.
Chiều cao: 183 cm.
Cân nặng: 78 kg.
Ngoại hình: Hình mẫu trên
- Made with Picrew.
Màu tóc: Màu nâu đất.
Kiểu tóc: Búi cao, tóc sau ngắn.
Màu mắt: Màu nâu.
Kiểu mắt: Tròng mắt hẹp, con ngươi nhỏ.
Đặc điểm khác biệt: Có một vết sẹo lớn ở cằm.
Miêu tả trong truyện: “Hắn
có mái tóc và đôi mắt màu nâu đất, dưới cằm có một vết sẹo lớn.”
Giọng nói: Khàn, trầm đục.
Nơi sinh: Plavento.
Quốc tịch: Plavento.
Lai lịch, thân phận: Quý
tộc.
Thị vệ.
Ngũ Tướng của Plavento (Trước đây).
Ngũ Tướng của Plavento (Trước đây).
Nơi ở: Gia tộc En.
Cung điện Fenjeder (Trước đây).
Trạng thái: Còn sống.
Xuất hiện lần đầu: Volume
3, Memoir 14.
Tính cách: Gió ngả
chiều nào theo chiều ấy, song thực chất hắn rất quý trọng gia đình mình.
Quá khứ: Gia đình của Dorba trở nên lụn
bại, vì vậy hắn phải nỗ lực để thăng chức và nhận được nhiều bổng lộc. Kinhal
thấy hắn có thể dùng được nên tiến cử cho hắn. Không rõ là lúc nào, nhưng sau
khi thấy Lusune khổ luyện ở trại huấn luyện không thua kém nam nhi, hắn bắt đầu
thấy thích cô.
Cốt truyện:
Plavento Arc
Kinhal ra lệnh cho Dorba để ý hành động của Korgis, chờ hắn
sơ hở trên chiến trường thì hạ thủ. Tuy nhiên trong cuộc chiến, hắn bị trúng
đòn khá nặng từ Nadera, sau đó lại bị Korgis trở mặt nên thất bại.
Biết mình khó sống, hắn xin Korgis ban chết, mong không liên
lụy gia đình. Nhưng Korgis đã khoan hồng, giáng hắn làm thị vệ cùng với
Lusune.
Các mối quan hệ:
Gia
đình.
Khác:
Li
Korgis – Chủ nhân.
Rema
Kinhal: Chủ cũ.
Kẻ thù (Trước đây): Sunigtaina, Tulenkka, Li Nadera.
Năng lực chiến đấu:
- Ma thuật tự
nhiên: Ma thuật đất.
+ Bàn tay đất. Lần đầu
sử dụng ở Memoir 15.
Vũ khí: Thiết chùy.
Chỉ số:
Magia:
7/10.
Thể lực: 9/10.
Kỹ
thuật: 9/10.
Tinh
thần: 8/10.
Khả
năng lãnh đạo: 8/10.
Chiến
thuật: 8/10.
Khả
năng hợp tác: 8/10.
Ngoại
hình: 5/10.
Trivia:
Thói quen: Cười nhếch miệng.
Sở thích: Nói chuyện trên trời dưới đất với Lusune.
Sở
ghét: Phải mắc nợ ai đó.
Sở
trường: Thổ ma thuật.
Sở
đoản: Giảng dạy.
Tài lẻ: Làm vài trò xiếc cơ bản.
Điểm
yếu: Gia tộc.
Món
ăn yêu thích: Mì hoành thắng.
Động vật yêu thích: Ong.
Mùi
hương yêu thích: Mùi của tinh dầu mật ong.
Ước
mơ: Khôi phục gia đình đã lụn bại.
Nuối
tiếc: Chọn nhầm phe.
Điều
hắn muốn nhất lúc này: Lusune sẽ nhận ra tình cảm của mình.
Điều
khiến hắn phiền lòng: Không có dũng khí để bày tỏ tình cảm với Lusune.
Điều hạnh phúc nhất trong cuộc đời: Được trao cơ hội để sữa
chữa lỗi lầm.
Điều đáng xấu hổ nhất trong cuộc đời: Làm nhục danh gia tộc.
Điều đáng tự hào nhất trong cuộc đời: Đứng vào hàng ngũ Ngũ
tướng.
Điều
hắn thích ở bản thân: Không có.
Điều
hắn ghét ở bản thân: Khiến gia tộc bị đàm tiếu vì mình.
Điểm
thu hút: Những vết sẹo minh chứng cho sự lăn xả trên chiến trường.
Gu
người yêu: Chấp nhận được con người của hắn là tốt rồi.
Ý
nghĩa tên: Đây là một cái tên mình đặt mà không có ý nghĩa đặc biệt.
Quotes:
“Nhan
sắc hay quá khứ không hề quan trọng với ta. Ta đã rất ái mộ nàng từ khi gặp
nàng ở trại huấn luyện. Một nữ nhi thua kém những nữ nhi khác lại có thể làm được
việc mà nam nhi làm.” – Suy nghĩ về Lusune.
(Ngoại
truyện: Nghiệt duyên)
Nhận xét
Đăng nhận xét